Rau Mùng tơi có tên khoa học là Basella spp. L. Nó là một cây trồng hàng năm dạng dây leo. Có hai loài phổ biến là dạng thân lá màu đỏ (Basella rubra L.) và lá màu xanh thân cây màu trắng (Basella alba L.). Rau Mùng tơi được coi là một loài cây bản địa của Đông Ấn nên được một số nơi gọi là rau chân vịt Ấn Độ (Indian Spinach). Nó đã lan rộng trên các vùng nhiệt đới và nó là thích nghi với nhiều loại đất và khí hậu. Rau mùng tơi đặc biệt rất đa dạng ở Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Việt Nam và cũng được tìm thấy trên khắp châu Phi nhiệt đới, vùng Caribê và vùng nhiệt đới Nam Mỹ.
Rau Mùng tơi có thể phát triển tốt trong điều kiện thiếu ánh sáng như dưới bóng cây vì thế có thể trồng xen với nhiều loại cây trồng khác, đặc biệt cây ăn quả.
Rau mùng tơi có thể trồng bằng cách gieo hạt hoặc nhân từ hom/đoạn thân. Rau mùng tơi là loại rau ít kén đất nhưng để cho năng suất cao đòi hỏi cung cấp phân bón đặc biệt phân đạm. Rau mùng tơi là một trong những loại rau ít bị các loại sâu hại nên người dân trồng hầu như không phải phun thuốc trừ sâu. Tuy vậy có một số loại bệnh, đặc biệt bệnh gỉ sắt làm cho lá kém phát triển và làm giảm giá trị thương phẩm do vậy những vùng sản xuất chuyên canh vẫn sử dụng thuốc trừ nấm bệnh.
Rau mồng tơi trắng Rau mồng tơi đỏ
Rau mùng tơi không chỉ là món rau khá phổ biến của người Việt thường dùng để nấu canh, ăn với nẩu mà còn có tác dụng chữa bệnh. Theo Đông y, mồng tơi có vị chua ngọt, không độc, tính lạnh có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, nhuận tràng… Ăn mồng tơi chữa táo bón, đái dắt, kiết lỵ, tốt cho người tiểu đường, thải chất béo nên rất tốt cho người có mỡ và đường máu cao, trị táo bón, trị núm vú sưng, trị đái dắt, tiểu buốt…
Sau đây là một số tác dụng của rau mùng tơi:
Chữa táo bón, nóng ruột: Lấy một nắm lá mồng tơi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt pha thêm một ít nước đun sôi để nguội uống một lần. Sau vài lần uống sẽ đại tiện dễ.
Hoặc lấy lá mồng tơi, lá vông non mỗi thứ 30g, rễ đinh lăng 20g, củ mài 12g (thái mỏng sao vàng), vừng đen 30g (rang nổ), sắc với 600ml nước còn 300ml. Người lớn chia 2 lần, trẻ em tùy tuổi dùng ít hơn.
Chữa chảy máu mũi (chảy máu cam) do huyết nhiệt: Mồng tơi tươi giã nát rồi lấy bông thấm vào nước cốt nhét vào lỗ mũi bên chảy máu.
Chữa đinh nhọt: Lá rau mồng tơi tươi, giã nát, đắp vào chỗ bị bệnh, ngày thay thuốc 2 – 3 lần.
Chữa thiếu sữa ở sản phụ: Thường ăn rau mồng tơi, sữa sẽ nhiều.
Chữa tiểu tiện không thông, tiểu dắt, tiểu nhỏ giọt (do nhiệt): 100g mồng tơi, sắc nước uống trong ngày thay trà.
Chữa chúng nóng trong người: Nấu canh rau mồng tơi thái nhỏ cùng cua đồng giã nát (lọc bỏ bã) ăn rất tốt.
Chữa sưng trĩ (thể nhẹ): Một nắm lá mồng tơi rửa sạch, giã nát nhuyễn cùng vài hạt muối đắp vào chỗ trĩ sưng, đồng thời ăn thường xuyên canh mồng tơi với cá diếc
Chữa chứng đi tiểu nóng buốt: Khi tiểu tiện thấy nóng buốt và khó lấy một nắm lá mồng tơi cho vào cối sạch giã nát, vắt lấy nước cốt pha thêm một ít nước đun sôi để nguội uống ngày vài lần.
Chữa da không tươi sáng: Rau mồng tơi nấu canh với cá trê vàng, mỗi tuần ăn 1 lần hoặc lấy lá mồng tơi non giã lấy nước cốt, cho vài hạt muối, thoa đều lên mặt vài lần trước khi đi ngủ.
Rau mồng tơi tính mát lạnh, vì vậy dùng cẩn thận với người hay bị lạnh bụng, đại tiện lỏng. Để hạn chế lạnh, nên nấu kỹ.