Nhiều người cho rằng công dụng của nghệ đen là tốt hơn nghệ vàng. Tuy nhiên, chính suy nghĩ này đã khiến không ít người rước họa vào thân khi dùng nghệ đen một cách vô tội vạ…
Tại khu vực miền Nam, nghệ đen ít được trồng và sử dụng. Có lẽ điều này đã vô tình khiến cho nhiều người nghĩ rằng, nghệ đen là loại dược liệu quý hiếm và giàu dược chất như…những lời đồn thổi về nó. Phàm cái nào càng khó gặp thì người ta hay có quan điểm là cái đó quý, hiếm, giàu giá trị. Và nghệ đen cũng vậy. Nhưng…những điều này hoàn toàn không có căn cứ. Bởi thật chất công dụng của nghệ đen và nghệ vàng là rất khác nhau.
Về hình dạng nghệ đen với nghệ vàng rất giống nhau, chỉ khác ở màu sắc. Nghệ đen có màu tím đậm.
Nội dung
Công dụng của nghệ đen dưới góc nhìn của nền y học Đông – Tây
– Theo Tây y, củ nghệ đen được dùng trong các loại thuốc bổ. Hàng ngày, dùng một thìa cà – phê tinh bột nghệ đen hòa với nước sẽ giúp ăn nhiều và ngon miệng hơn. Tuyệt đối lưu ý là chỉ dùng cho những người không bị bệnh đau dạ dày
– Theo y học xưa nay, củ nghệ đen có vị đắng, cay, mùi hăng, tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì…Có thể dùng 3-6 g nghệ đen sắc uống hoặc dạng bột.
Tác dụng chính của nghệ đen:
– Hỗ trợ điều trị các chứng đau bụng kinh, kinh không đều ở chị em phụ nữ.
– Chữa các bệnh ăn không tiêu, thường xuyên đau bụng, các chứng đầy hơi, ợ chua gây buồn nôn.
– Chữa chứng bế kinh, tích huyết, hành kinh, điều hòa khí huyết.
– Hỗ trợ phục hồi da bị thương tổn, xua tan các vết bầm tím trên da.
Nhiều bài thuốc được ứng dụng từ nghệ đen
Người bệnh có thể dùng nghệ đen để chế biến món ăn, tuy nhiên, tốt nhất vẫn là dùng làm thuốc. Dưới đây là một số bài thuốc hay từ loại nghệ này:
– Bài 1: Chữa chứng huyết ứ, hành kinh không thông, có nhiều huyết khối; bế kinh, máu ra kéo dài, đen, đông thành khối nhỏ. Người bệnh thường kèm theo đau bụng trước khi thấy kinh.
Nghệ đen và ích mẫu, lượng bằng nhau 15g. Sắc uống ngày một thang.
– Bài 2: Chữa chứng nôn ở trẻ đang bú: Nghệ đen 4g, muối ăn 3 hạt, đun với sữa cho sôi chừng 5 phút, hòa tan tý chút ngưu hoàng (lượng bằng hạt gạo). Cách dùng: Chia uống nhiều lần trong ngày.
– Bài 3: Chữa cam tích, trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, đại tiện phân thối khẳn: Nghệ đen 6g, hạt muồng trâu 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
– Bài 4: Nghệ đen hoàn: Nghệ đen 160g, cốc nha 20g, khiên ngưu (sao) 40g, hạt cau 40g, đăng tâm (bấc lùng) 16g, nam mộc hương 16g, thanh bì 20g, thanh mộc hương 20g; củ gấu 160g, tam lăng 160g, đinh hương 16g. Tất cả các vị tán thành bột mịn, hoàn thành viên. Liều dùng: Ngày uống 8 đến 12g với nước sắc gừng (nướng chín).
Tác dụng: Chữa chứng ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, mệt mỏi, lạnh bụng, đại tiện phân sống, nấm mạn tính đường ruột.
– Bài 5: Nghệ đen tán: Nghệ đen, bạch chỉ, hồi hương, cam thảo, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung. Lượng các vị bằng nhau (đều 40g). Tất cả các vị tán bột, hoàn thành viên. Liều dùng: uống 8 đến 12g.
Tác dụng: Bổ khí, dưỡng huyết, trị nhiều bệnh về khí huyết. Đây là bài thuốc bổ khả dụng, dùng chữa nhiều chứng bệnh thuộc phạm vi chứng suy nhược, tiêu hóa hấp thu kém, thể trạng xanh xao, thiếu máu, dễ cảm vặt… mà “Trung Quốc bách khoa đại từ điển” gọi là chữa bách bệnh (liệt kê 33 chứng bệnh khác nhau).
Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu bài thuốc được làm thành thang sắc uống thì hiệu quả kém hẳn, do việc sắc đã làm thay đổi tính chất bài thuốc, đặc biệt là một số vị thuốc chứa tinh dầu như bạch chỉ, hồi hương… bị bay mất tinh dầu và làm mất cái “hay” của bài thuốc.
– Bài 6: Trị đầy bụng: Nghệ đen và tam lăng, mỗi vị 6g, lúa mạch 9g, vỏ quýt 15g, sắc uống chung.
– Bài 7: Hành kinh có máu đông thành cục, đau bụng kinh, rong kinh: Lấy nghệ đen và cao ích mẫu, mỗi thứ 15g sắc uống mỗi ngày một thang.
– Bài 8: Đau bụng từng cơn do nhiễm khí lạnh: Tán 100g nghệ đen và 50g mộc hương thành bột. Mỗi lần uống 2g kèm theo một ít giấm pha loãng.
– Bài 9: Viêm gan vàng da: Nghệ đen, nghệ vàng, cỏ cú, quả tắc non, tất cả đồng lượng, phơi khô tán bột, trộn với mật ong làm viên uống ngày 1-2g.
Nhưng không vì thế mà nghệ đen trở thành thần dược
Công dụng của nghệ đen được ứng dụng rất nhiều trong việc điều trị bệnh của chúng ta, nhưng không vì thế loại củ này trở thành thần dược như chúng ta vẫn nghĩ.
Do có tính chất phá huyết, nghệ đen hoàn toàn không có tác dụng làm lành vết thương mà ngược lại, chúng còn làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn, vết thương lâu lành hơn. Điều này làm ảnh hưởng đến các bệnh nhân bị viêm loét dạ dày vì nghệ đen không những không giúp điều trị bệnh này mà còn làm cho bệnh diễn biến nặng hơn.
Tính phá huyết của nghệ đen rất mạnh nên ngoài bệnh nhân viêm loét dạ dày, phụ nữ đang mang thai và người đang bị rong kinh cũng không nên dùng. Theo những công năng, dược tính đã trình bày ở trên thì nghệ đen không thể dùng để thay cho nghệ vàng. Trong một số trường hợp, các bác sĩ sẽ dùng chúng để điều trị riêng hoặc dùng chúng với nghệ vàng để tăng cường tính năng cho nhau. Vì vậy, các chuyên gia Đông y khuyên người dân nên nhờ bác sĩ chuyên khoa tư vấn trước khi sử dụng.
Xem thêm:
Cách trồng và chăm sóc cây nghệ đen
Tổng hợp