Cây mắc cỡ là loại cây mọc hoang ven đường. Người ta thường lướt ngang qua nó như bao cây cỏ dại khác. Thế nhưng, theo những gì Đông y nghiên cứu, công dụng của cây mắc cỡ xứng đáng xếp vào danh sách các loại cây dược liệu giàu dược tính mà bạn nên biết.
Nội dung
Tên khoa học
Mimosa pudica L. Thuộc họ Trinh nữ Mimosaceae.
Khu vực phân bố
Cây mọc hoang khắp nơi, trong Nam cây mọc rất nhiều (Chưa thấy ai trồng).
Thu hái và chế biến
Theo y học cổ truyền, cây xấu hổ (mắc cỡ) là một vị thuốc quý. Toàn cây gồm lá, thân và cả rễ đều được dùng làm thuốc. Khi thu hái người ta nhổ cả rễ cây đem về rửa sạch, sau đó đem cắt ngắn phơi khô làm thuốc (Thân cây và rễ cây phơi riêng).
Thành phần hóa học
Trong lá cây có chứa các hoạt chất: mimosin và seien
Tác dụng dược lý
Cây xấu hỏ được các nhà khoa học đặc biệt chú ý nhờ hiệu quả điều trị bệnh bằng phương pháp dân gian. Đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước về cây thuốc này. Sau đây là các tác dụng mà các nhà khoa học tìm được khi nghiên cứu về cây xấu hổ:
- Tác dụng ức chế thần kinh trung ương
- Tác dụng chấn kinh
- Tác dụng giảm đau
- Tác dụng giải độc
Công dụng của cây xấu hổ
Dược liệu có vị ngọt, hơi se, tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, chống viêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu, được dùng trong những trường hợp sau:
Rễ cây xấu hổ
Chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: rễ trinh nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm. Lấy 20 – 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều, có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác theo công thức sau:
Bài 1: rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống trong ngày, có thể ngâm rượu.
Bài 2: rễ xấu hổ, cả cây xoan leo (tầm phỏng), mỗi thứ 20g; rễ cỏ xước 15g; củ xả 10g. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang.
Bài 3: rễ xấu hổ, thân cây ớt lá to, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc, mỗi thứ 10g, rễ bạch đồng nữ, quả tơ hồng vàng, mỗi thứ 8g. Tất cả nấu với 2 lần nước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống làm 2 lần trong ngày.
Bài 4: rễ xấu hổ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt, mỗi thứ 3g. Hãm với nước sôi hoặc sắc uống.
Bài 5: rễ xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.
Chữa khí hư: rễ xấu hổ tươi giã, ép nước rồi uống ngày 3 lần. Mỗi lần 2 thìa canh trong một tuần.
Cành lá cây xấu hổ
Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, trằn trọc: cành lá xấu hổ 15g, rửa sạch, cắt ngắn sao vàng, sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với cây nụ áo hoa tím 15g, chua me đất hoa vàng 30g, lạc tiên, mạch môn, thảo quyết minh, mỗi thứ 10g. Sắc uống.
Chữa tăng huyết áp: cành lá xấu hổ, trắc bách diệp, hoa đại, câu đằng, đỗ trọng, lá vông nem, hạt thảo quyết minh (sao), thân lá bạch hạc, mỗi vị 8g, hà thủ ô đỏ, tang ký sinh mỗi vị 6g, địa long 4g. Sắc uống trong ngày. Có thể tán bột rây mịn, luyện với hồ làm viên, uống mỗi ngày 20 – 30g.
Tổng hợp