Trồng cây mía đường nếu thiếu ánh sáng, cây sẽ kém phát triển, và cho lượng đường thấp. Cách trồng cây mía đường hiệu quả nhất là phải đảm bảo cây được nhận nắng hơn 2.000 giờ.
Nội dung
1. Chuẩn bị đất trồng mía:
1.1. Chọn đất:
Cây mía không yêu cầu chọn đất khắt khe, nhưng để có điều kiện thâm canh đạt năng suất cao, yêu cầu đất có độ dốc < 10°. Tầng canh tác sâu, tơi xốp, giàu dinh dưỡng, pH trung tính và thoát nước tốt.
1.2. Làm đất:
– Đất bãi và đất ruộng: Cày sâu 30-35 cm và bừa từ 2 đến 3 lần, rạch hàng 1 lần sâu từ 25-30 cm.
+ Để đạt năng suất cao, chất lượng tốt bà con nên áp dụng theo quy trình cày ba chảo (1-2) lần + (1-2) lần bừa + (2-3) lần cày 7 chảo. Độ sâu phải đạt trên 30 cm (sử dụng các loại máy công suất lớn). Hướng cày lần sau phải vuông góc với hướng lần trước để tránh bị lõi (chú ý để lần cày sau cùng trùng với hướng cày rạch hàng). Vùng đất thấp nhiều phèn chú ý không rạch hàng sâu đến lớp đất phèn và chủ động làm kênh mương thoát nội đồng.
– Đất đồi: Thiết kế hàng mía theo đường đồng mức (nơi có điều kiện áp dụng cây không lật với độ sâu từ 40-50 cm) nên làm đất trước khi trồng 40-60 ngày để cho đất có thời gian phơi ải, diệt nguồn sâu bệnh.
– Đất trũng đồng bằng sông cửu Long phải lên liếp rộng 6,0 – 20,0m, cao 25 -35 cm. Rãnh trồng mía sâu 20-25 cm, đáy rãnh phủ lớp đất xốp dày 5-10 cm.
– Đất bị nhiễm phèn thì liếp rộng 4,5-5,0m, cao 25cm -35cm. Đấy rãnh phủ lớp đất xốp dày 5-10 cm.
– Có thể áp dụng công nghệ cày sâu không lất (độ sâu > 35cm): Với các ưu điểm cày rất sâu, không lật đất giúp giữ ẩm tốt cho đất. Bừa quay trục đứng (làm tơi đất ở độ sâu 10-15cm) giúp đất đạt độ tơi cao, ít lượt giúp giảm độ nén đất. Tuy nhiên chỉ nên áp dụng khi đất không có gốc cây, ít đá, độ ẩm đất phải phù hợp, không áp dụng với nền đất chai, cứng hoặc độ ẩm cao.
Lưu ý: Cần thiết kế hệ thống tưới tiêu nước để kịp thời thoát nước mùa mưa và tưới bố sung khi gặp khô hạn.
2. Chuẩn bị giống:
2.1. Giống mía:
Bộ giống mía đang được sử dụng nhiều ở các vùng như sau:
– Vùng núi phía bắc: Roc 22, Roc 10, Roc 16, VĐ 93-15,My 55-14
– Vùng Bắc Trung Bộ: VĐ 55, VĐ 93-159, Roc 22, My 55-14
– Tây Nguyên: VĐ 93-159, LK 92-11, K84-200, K95-156
– Duyên Hải Nam Trung Bộ: VN 84 K83-29, Suphanburi 7, LK 84-200. K88-92
– Tây Nam Bộ: K88-92, K95-84, Roc 16, VN 84-4137, K84-200
– Đông Nam Bộ: K95-84,K88-92,LK 92-11, Suphanburi 7…
– Đồng bằng Sông cửu long: K88-92, K95-84 (Số liệu được dẫn theo báo cáo của các công ty mía đường tại hội nghị “Định hướng nghiên cứu và phát triển bên vững ở Việt Nam”)
Tùy điều kiện đất đai từng vùng và nhu cầu vùng nguyên liệu cụ thể của từng nhà máy để bố trí tỷ lệ các nhóm giống chín sớm, chính trung bình và muộn cho phù hợp.
2.2. Chuẩn bị mía giống:
Hom mía giống phải lấy từ các ruộng đảm bảo các yếu tố sau:
+ Tuổi mía tốt nhất: 6-8 tháng tuổi.
+ Loại mía : Mía tơ hoặc mía gốc 1 là tốt nhất
+ Độ thuần : trên 98%
+ Độ khỏe: Mía sinh trưởng tốt, không bị vống lốp, căn cỗi, dưới 10% cây bị chồi nách, dưới 10% cây đỗ ngã. Chỉ lấy giống ở những ruộng không bị bệnh than, thối đỏ, không có triệu trứng các bệnh virus, vi khuẩn và nấm bệnh…
Hom mía giống phải đạt các yêu cầu sau:
+ Có từ 2-3 mắt mầm
+ Không nhiễm sâu bệnh
Trong trường hợp nắng hạn hom mía nên lấy từ giữa thân lên ngọn và khi trồng cần xử lý hom bằng cách ngâm qua nước vôi hoặc ngâm vào nước lã. Nếu không có điều kiện ngâm thì có thể phun nước trước khi trồng 24h để hom mía phát triển tốt nhất.
2.3. Thu hoạch , vận chuyển và bảo quản hom mía giống:
– Thu hoạch mía giống: Dùng dao sắc chặt nguyên cây, giữ nguyên bẹ lá trên thân mía, bó thành bó dưới 15kg và buộc lại thật chặt
– Vận chuyển và bảo quản mía giống: Mía giống cần được vận chuyển nhanh đến nơi trồng, tránh làm lẫn giống, bốc xếp giống nhẹ nhàng, hom giống phải được che mát và bảo đảm thông thoáng.
– Kỹ thuật cắt hom: Nên ra hom ngay sau khi chặt cây giống và trồng càng sớm càng tốt.
– Không nên để hom giống quá 7 ngày kể từ sau khi chặt. Lột bỏ bẹ lá sau đó dùng dao sắc để cắt hom giống, không làm dập nứt thân và mầm. Chỉ ngâm và ủ hom giống trong trường hợp: Giống có đặc tính moc mầm chậm và kém hoặc muốn tranh thủ mùa vu. (Nếu có điều kiên nên xử lý hom giống trước khi trồng bằng cách ngâm trong nước không quá 24 giờ, sau đó xử lý bằng nước nóng 52% trong 30 phút, sau khi ngâm ủ nên trồng ngay).
3. Cách trồng mía:
3.1. Thời vụ:
– Trung du miền núi phía bắc: 1/1 -30/4 (phụ 1/9-30/11)
– Bắc Trung Bộ: 1/1-30/04 (phụ 1/10-15/12)
– Duyên Hải Nam trung Bộ: 1/1-1/3 (phụ 1/6-30/8)
– Tây Nguyên : 1/10-30/11 ( phụ 1/5 – 30/6)
– Đông Nam Bộ 15/10-3012 (phụ 15/4-15/6)
– Tây Nam Bộ 1/4-30/6 (phụ 15/11-30/1)
3.2. Mật độ và cách trồng:
Mật độ: Tùy điều kiện đất đai, loại giống để bố trí mật độ, lượng hom giống cần từ 35.000 – 40.000 hom/ha (mỗi hom có 3-5 mắt) tương đương 8-10 tấn
Khoảng cách hàng: Tuy việc canh tác thủ công hay bằng mày để bố trí khoảng cách hàng đơn từ 0,8-1,2 m (canh tác thủ công) hoặc hàng kép 1.2-1,8m x 0,6-0,4m (canh tác bằng máy).
3.3. Cách trồng:
Đặt hom theo rãnh hàng đơn cách nhau 1m hoặc hàng kép (1,4m) phủ kín đất từ 3-5 cm (trồng không chính vụ) hoặc 7-10 cm (trồng chính vụ). Đất khô cần nén chặt cho hom tiếp xúc với đất. Trong vụ trồng chính nếu có điều kiện nên tưới ẩm sau khi trồng và sử dụng màng phủ nông nghiệp giữ ẩm và hạn chế cỏ dại cho mía.
4. Chăm sóc:
4.1. Đối với mía tơ:
4.1.1. Trồng dặm:
– Khoảng 15-25 ngày sau khi trồng, hoặc thu hoạch vụ trước cây mía sẽ có 1-2 lá thật và nếu thấy mất khoảng > 0,8m thì phải trồng dặm (nên trồng dặm vào buổi chiều hoặc khi thời tiết râm mát).
– Kỹ thuật dặm: Đào rãnh sâu ngang với đáy rãnh lúc trồng, đặt cây dặm và lấp kín gốc, khi dặm đất phải đủ ẩm, cây đem dặm phải cắt bớt lá để hạn chế thoát hơi nước, lèn chặt gốc cây dặm. Nếu có điều kiện cần tưới ngay sau khi dặm.
4.1.2. Bón phân cho mía:
Mía là cây cao sản, mỗi hecta một năm có thể cho ta từ 150 đến 200 tấn, cá biệt còn có thể lên đến 260 tấn( Ở ĐBSCL có nhiều clb 200 tấn). Thời gian sinh trưởng của mía dài từ 10 đến 15 tháng, nên yêu cầu các chất dinh dưỡng cao hơn các cây trồng khác.
Thông thường để tạo ra 100 tấn mía cây nguyên liệu (không kể đọt, lá…), cây cần một lượng dinh dưỡng khoảng 120 kg N, 70 kg P2O5, 200 kg K2O.
Tỷ lệ của các yếu tố dinh dưỡng cũng khác nhau theo các thời kỳ sinh trưởng:
– Thời kỳ mầm non (từ 1 đến 5 lá thật) mía yêu cầu nhiều nhất là đạm rồi mới đến kali và lân;
– Thời kỳ đẻ nhánh và đầu thời kỳ vươn cao, mía yêu cầu nhiều nhất là kali rồi mới đến lân, sau cùng là đạm;
– Thời kỳ mía chín (tích lũy đường) nhu cầu của mía theo thứ tự N-P-K.
Để giúp người dân trong các vùng nguyên liệu mía, sử dụng phân bón đúng cách và hiệu quả bảo đảm tăng năng suất, tăng chữ đường và tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng mía. Công ty cổ phần Công Nông nghiệp Tiến Nông khuyến cáo đồng bộ gói giải pháp kỹ thuật chắm sóc và bón phân cho mía bằng bộ sản phẩm dinh dưỡng Tiến Nông chuyên dùng cho cây mía: Cải tạo đất bằng “Chất điều hòa pH đất” và bộ dinh dưỡng NPKSi chuyên dùng cho cây mía “Mía 1 – Nuôi chồi khỏe, đẻ nhánh tập trung, Mía 2 – Vươn lóng mạnh, tăng năng suất, tăng chữ đường”. Với bộ sản phẩm Mía 1, Mía 2 đây là những loại phân bón NPKSi tổng hợp không chỉ chứa đầy đủ và cân đối hàm lượng dinh dưỡng N-P-K cho nhu cầu cây mía mà còn có chứa các chất trung và vi lượng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, thúc đẩy quá trình hình thành đường trên cây mía : Si, Ca, Mg, S, Zn, Cu, Bo…
Trước khi trồng mía bà con nên cải tạo đất bằng sản phẩm Chất điều hòa pH đất Tiến Nông (Đối với những vùng đất có pH ≤ 6) nhằm khử chua, hạ phèn, giải độc và nâng cao độ phì của đất, đồng thời cung cấp các nguyên tố trung vi lượng thiết yếu cho cây, giúp tăng cường phát triển bộ rễ và tăng khả năng chịu hạn và hấp thụ dinh dưỡng cho cây.
a. Bón lót:
– Phân hữu cơ: 10-20 tấn (phân chuồng , phân rác, bã bùn, tro…)
– Chất điều hòa pH (với vùng đất có pH ≤ 6).
Lượng bón: chất điều hòa pH đất (căn cứ vào trị số pH đất).
– Nếu pH < 4 lượng dùng 1.500 kg – 2.000 kg/ha.
– Nếu pH từ 4 – 5 lượng dùng 1000 kg – 1500 kg/ha.
– Nếu pH từ 5 – 6 lượng dùng 500 kg – 1000 kg/ha.
+ Sản phẩm Mía 1 (NPKSi. 16-10-14+2,5 SiO2+ TE) – Chuyên lót “ Mục tiêu giúp cây mía nuôi chồi khỏe, đẻ nhánh tập trung”
Lượng bón: (căn cứ vào từng vùng đất và mức đầu tư của bà con): 600 kg -1000kg /ha
b. Bón thúc:
+ Sản phẩm Mía 2 (NPKSi. 18-2-22+1,5 SiO2+ TE) – Chuyên thúc “ Mục tiêu giúp cây mía vươn lóng mạnh, tăng năng suât, tăng chữ đường”
Lượng bón: 400 – 800 kg/ha
(Đối với đất nghèo dinh dưỡng, đất hấp thu dinh dưỡng kém như đất xám bạc màu, đất phèn cần bón ở mức cao để đạt hiệu quả tốt nhất)
Cách bón:
– Chất điều hòa pH:
Bón đều trên mặt ruộng trước lần bừa cuối , trước bón phân NPK, đặt hom từ 7 -10 ngày.
– Phân bón NPK:
+ Bón lót: Mía 1 – (Chuyên lót) bón vào rãnh mía đã rạch, lấp một lớp đất mỏng khoảng 2 – 3cm, sau đó mới đặt hom mía và lấp đất.
+ Bón thúc: Ngay khi kết thúc giai đoạn đẻ nhánh, cày rạch hai bên hàng cánh gốc khoảng 10 cm, sâu 15 cm, sau đó dải hạt dinh dưỡng Mía 2 – Chuyên thúc, lấp đất.
Lưu ý: trước khi bón phải dọn sạch cỏ dại , đất phải đủ độ ẩm, phân được rải đều theo dọc hàng mía. Sau khi bón phân phải xới xáo vùi lấp phân để hạn chế bốc hơi, rửa trôi.
4.2. Đối với Mía lưu gốc:
4.2.1. Chọn ruộng để gốc và phương pháp thu hoạch:
Chỉ lưu gốc những ruộng mía có năng suất cao, ít sâu bệnh, tỉ lệ mất dưới 20%.
Sau khi thu hoạch xong phải tiến hành vệ sinh đồng ruộng ngay. Dùng cuốc , dao để bạt sát đất những gốc cao, loại bỏ cây mầm, cây bị sâu bệnh.
Thu hoạch khi đất khô cần che phủ ruộng mía lưu gốc bằng nguồn ngọn, lá mía, gom ngọn lá mía xung quanh ruộng vào trong ruộng để tao khoảng cách phòng chống cháy.
4.2.2. Bón phân:
– Lượng phân bón giống như đối với trồng mía tơ.
Cách bón:
– Chất điều hòa pH:
+ Sau thu hoạch, bón rải đều trên bề mặt các rãnh Mía trước khibón phân NPK ít nhất 7 ngày.
+ Trường hợp nếu để lại được lá từ vụ trước cho đất thì rải đều pH đất lên mặt lá sẽ giúp lá mía phân hủy xenluloza nhanh hơn, thuận tiện cho việc chăm sóc sau này.
– Phân bón NPK:
+ Bón lót: Sau thu hoạch ,tiến hành dọn vệ sinh đồng ruộng, cày phá váng hai bên luống mía cách gốc 10cm, sâu 15 cm để làm đứt bớt bộ rễ già, tạo sự ức chế sinh trưởng giúp câyMía nảy mầm nhanh hơn, sau đó tiến hành bón sản phẩmMía 1 – Chuyên lót, vào hai bên luống mía, lấp đất.
+ Bón thúc: Ngay khi kết thúc giai đoạn đẻ nhánh,(khoảng 40-60 ngày sau bón phân lần 1) cày rạch hai bên hàng cánh gốc khoảng 10 cm, sâu 15 cm, sau đó dải hạt dinh dưỡng Mía 2 – Chuyên thúc, lấp đất.
4.2.3. Tưới tiêu nước:
– Chỉ tiến hành tưới nước bổ sung cho mía vào giai đoạn khô hạn kéo dài. Đặc biệt là giai đoạn mọc mầm, đẻ nhánh và bắt đầu vươn lóng.
Phương pháp tưới: Tùy điều kiện, có thể áp dụng các phương pháp tươi nước cho mía phổ biến như tưới thấm, tưới nhỏ giọt, tưới phun, tưới tràn…
Lượng nước tưới: 40-50mm/lần tưới, tương đương 400-500 m3 /ha/lần tưới
Tưới 1-2 lần/tháng
Tiêu nước: Mía cần nhiều nước nhưng chịu úng rất kém đặc biệt thời kì cây con và vươn lóng. Để tránh bị úng , ruộng trồng mía phải bằng phẳng, thiết kế hệ thống tưới tiêu ngay sau khi trồng, xung quanh ruộng cần có rãnh, mương đầu nối với hệ thống thoát nước tránh bị đọng sau khi mưa to.
4.2.4. Chăm sóc mía thủ công hoặc bằng cơ giới:
Nơi có diện tích lớn, tập trung, ruộng bằng phẳng ,có điều kiện cơ giới có thể xới để đất tơi xốp, thoáng khí, giúp cây mía sinh trưởng tốt.
Lần 1 khi mía kết thúc mọc mầm(sau trồng hoặc sau thu hoạch vụ trước 30-40 ngày).
Lần 2: Khi mía kết thúc đẻ nhánh(sau trồng hoặc sau thu hoạch 60-80 ngày).
Chỉ dùng máy xới khi đất đủ ẩm, xưới giữa 2 hàng mía cách gốc mía khoảng 20 cm.
4.2.5. Phòng trừ cỏ dại:
– Cần tiến hành làm cỏ sớm, Đặc biệt là ở giai đoạn mía <4 tháng tuổi, phải đảm bảo ruộng mía luôn sạch cỏ dại.
– Biện pháp thủ công: Có thể dùng cuốc, bằng tay, trâu bò cày xới giữa hàng để diệt cỏ.
– Biện pháp hóa học:
+ Ngay sau khi trồng: nếu đất có nhiều cỏ có thể phùn trong các loại thuốc tiền này mầm như :Mizin 80WW (3-6 kg/ha). Dual gold 906EC90,5-0,6 l/ha) tiến hành phun phủ cả ruộng , trong phạm vi từ 2-5 ngày sau khi trồng. Chú ý đất phải đủ ẩm khi phun.
+ Giai đoạn 30-40 ngày sau trồng có thể sử dụng các loại thuốc diệt cỏ được khuyến cáo để phun giữa các hàng mía(tránh phun vào ngọn và lá mía).
+ Giai đoạn 2-4 tháng sau trồng. Nếu xuất hiện cỏ nhiều do làm cỏ không kip hoặc do trước đó khồng trừ cỏ , có thể sử dụng thuốc trừ có tiếp xúc.
4.2.6. Phòng trừ một số sâu bệnh hại:
– Sâu đục thân:
+ Dùng thuốc Basudin 10G hoặc Diaphos 10H với liều dùng từ 20-30 kg/ha rải vào rãnh mía trước khi đặt hom hoặc rải vào sát gốc mía trước khi vun.
+ Cắt bỏ cây mầm bị sâu và làm sạch cỏ.
– Rệp bông trắng:
+ Làm sạch cỏ, bóc và cắt lá già cho ruộng mía thông thoáng
+ Khi thấy rếp xuất hiện cần tổ chức diệt trừ dứt điểm để không lấy lan bằng thuốc Trebon 10EC pha với nộng độ 0,1-0,15 % mỗi ha sử dụng từ 1 -1,5 lít thuốc. phun ướt đẫm đều khắp mặt lá, phun thật kỹ, tập trung những nơi có ổ rệp.
– Bệnh than:
+ Kịp thời nhổ bỏ và tiêu hủy khi mía bị bệnh
+ Ruộng mía bị bệnh nặng không nên để lưu gốc và phải luôn canh cây họ đậu từ 1-2 năm.
-Bệnh chồi cỏ, trắng lá:
+ Tổ chức, sử dụng hom giống sạch bệnh.
Các loại bệnh liên quan đến dinh dưỡng:
– Đạm:
Đạm là nguyên tố rất cần thiết cho quá trình quang hợp(N là thành phần quan trọng của phân tử diệp lục- Mỗi phân tử diệp lục có chưa tới 4 nguyên tử đạm).
Khác với các nguyên tố khác, việc thừa N ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển và hình thành năng suất của cây mía, cây sinh trưởng quá mạnh, thân lá tăng trưởng nhanh mà mô cơ giới kém hình thành nên cây rất yếu và gây hiện tượng lốp đổ, giảm năng suất , chữ đường nghiêm trọng.
+ Thiếu đạm:
Thiếu đạm làm cho cây sinh trưởng rất kém ,lóng ngắn, thân thấp, diệp lục không được hình thành ,đẻ nhánh kém, giảm sút hoạt động quang hợp và tích lũy, giảm năng suất nghiêm trọng. Triệu chứng thiếu hụt điển hình nhất lá lá mía hóa vàng, đặc biệt là ở các lá vàng gần gốc cây.Khi thiếu N nghiêm trọng thì các lá này bị vàng úa và rụng. Các lá non thể hiện triệu chứng muộn hơn do có thể huy động N từ các lá giá. Như vậy triệu chứng thiếu đạm ở lá mía có thể nhận biết bằng việc quan sát mía thấy hiện tượng có lá xanh nhạt ở phía trên và vàng ở phía dưới(N là nguyên tố linh động).
– Lân:
Lân có tác dụng thúc đẩy mía sinh trưởng và phát triển rễ sớm, có vai trò trong sự quang hợp, hộ hấp và các tiến trình khác của cây.
Biểu hiện của cây mía thiếu lân đó là bộ rễ phát triển kém, thân mảnh, lá hẹp ngắn hơn bình thường, chuyển từ mầu xanh đậm sang huyết dụ, mía chín chậm..
Lân cũng như đạm là nguyên tố linh động nên nó biểu hiện từ các lá già sau đó mới chuyển sang các lá non.
– Kali:
Kali có tác dụng điều chỉnh các đặc tính lý hóa của keo nguyên sinh và ảnh hưởng đến tốc đô và chiều hướng của các quá trình xảy ra trong tế bào, Kali điều chỉnh sự đóng mở khí khổng, Kali điều chỉnh dòng vận chuyển các chất hữu cơ trong mạch libe, Kali điều chỉnh tốc độ tích lũy về các chất đồng hóa trong mạch dây đặc biệt là điều chỉnh các chất hữu cơ tích lũy về các cơ quan kinh tế nên có ý nghĩa quan trong trong tăng năng suất kinh tế. Vì vậy, bón kali sẽ làm tăng chữ đường, tăng sinh khối của cây mía.
Ngoài ra Kali còn làm tăng tính chống chịu của mía với các điều kiện ngoại cách bất thuận như tính chống chịu, tính chịu hạn, nóng…
Thiếu Kali cây mía có biểu hiện lá ngắn, hẹp, xuất hiện các chấm đỏ, lá bị khô rồi héo do mất sức trương, triệu chứng quan sát được trước tiên lá xuất hiện đốm vàng hoặc viền quanh mép lá bị mất mầu dần chuyển sang khô, thân ốm mềm, hệ thống rễ phát triển kém.
– Can xi:
Canxi tham gia vào hình thành nên thành tế bào, màng tế bào can xi kết hợp với axit pecinic tao nên pectat canxi có mặt ở lớp giữa của thành gắn chặt các tế bào với nhau thành 1 khối.
Canxi có ý nghĩa quan trọng trong việc trung hòa độ chua và đối kháng với nhiều ion khác trong cây , loại trừ độ độc tinh khiết của các cation có mặt trong chất nguyên sinh như H+, Na+, Al 3+…
Trong đất canxi có tác dụng trung hòa độ chua của đất thuận lợi cho sự sinh trưởng của rễ và hoạt động của vi sinh vật.
Triệu chứng thiếu Canxi của mía: lá già có những đốm mầu vàng, có thể chết sớm. lá non uốn cong hình móc câu, đầu lá vàng , rìa lá bị héo khô, thân ốm, rễ phát triển chậm.
– Silic:
Mía có khả năng hấp thu silic rất cao, silic giúp tăng hiệu quả quá trình quang hợp , tăng khả năng chống hạn, chống úng cho mía.
Thiếu Silic lá có những đốm trắng tròn hoặc bầu dục, lá già cỗi sớm, mía đẻ nhánh kém.
Thiếu silic mía thường dễ đổ và nhiễm các bệnh nấm.
5. Thu hoạch:
Xác định mía chín để thu hoạch
Theo cảm quan khi mía chín: lá mía sít lại ,ngả mầu hơi vàng nhạt, các đốt phần trên ngọn ngắn lại.
Dùng máy kiểm tra : lấy ngẫu nhiên khi CCS lớn hơn 9% hoặc brix gốc – brix ngọn<1 là có thể thu hoạch.
Mía gốc thu hoạch trước , mía tơ thu hoạch sau.
Chặt và vận chuyển mía
– Phải chặt sát gốc, không dập gốc, chặt ngọn ló mặt trăng, róc sạch rễ lá
Vận chuyển sau khi thu hoạch không quá 24 tiếng , mía chưa được đưa vào nhà máy cần phải được che phủ để giảm tối đa thất thoát đường.
+ Theo nghiên cứu thu hoạch mía cao gốc từ 4-7 cm thì hệ quả là mất trung bình 7,6 tấn mía/ha , chữ đường giảm đi 0,2-0,3 CCS
+ Việc chặt sát gốc đối với mía lưu gốc cũng sẽ giúp mía tái sinh vụ mới tốt hơn, cây mía khỏe, vững chắc do bộ rễ ăn sâu trong dất. Ngược lại mía chặt quá cao ngoài việc lãng phí, mất chữ đường như nói trên thì mía tái sinh ở vụ mới sẽ kém hơn, dễ bị đổ ngã do mía được mọc từ mắt mầm trên mặt đất
+ Thời gian phơi bãi tồn trữ, sau thu hoạch kéo dài sau 24h, 48h, 72h, 96h sẽ mất đi tương ứng 4,5%, 6,3%, 10,6%, 14,3% về khối lượng.
+ Sau 1,3,5 ngày tồn trữ không có che phủ , chữ đường sẽ giảm tương ứng 0,15; 0,59; và 2,26 CCS.
+ Tỷ lệ mía non, chưa chín khi thu hoạch cao thì năng suất, chữ đường thấp, hiệu quả kinh tế thấp, tỷ lệ thụ hồi và hiệu quả chế biến đường thấp. (Theo Viện nghiên cứu mía đường).
Xem thêm:
Nguồn: tiennong.vn